Sau thông báo vào ngày 22 tháng 1 của Bộ Di trú Tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) về việc giới hạn số lượng hồ sơ xin Study Permit (giấy phép du học) sẽ được xử lý mỗi năm, bắt đầu từ 2024. thì mới đây, IRCC đã có thông báo chính thức làm rõ rằng mỗi tỉnh bang sẽ được đặt 1 chỉ tiêu Study Permit mà họ có thể cấp cho sinh viên quốc tế dựa trên dân số của tỉnh. Điều này sẽ dẫn đến việc một số tỉnh bang và vùng lãnh thổ có nhiều sinh viên quốc tế hơn vào năm 2024 so với năm 2023 trong khi những tỉnh bang khác sẽ ít hơn.
Cập nhật tình hình phân bổ Study Permit của một số tỉnh bang
Ontario
Ontario nhận được sự phân bổ giấy phép du học lớn nhất trong các tỉnh bang với 235.000. Đây là tỉnh đông dân nhất Canada và theo danh sách chính thức của IRCC, tỉnh này có 530 cơ sở học tập được chỉ định (DLIs). Chính phủ tỉnh bang cũng tiết lộ rằng tiết lộ rằng họ sẽ ưu tiên nhận du học sinh vào học các trường công lập (96%). Các trường dạy ngôn ngữ và trường tư sẽ chỉ nhận được 4% tổng số sinh viên quốc tế của tỉnh. Ngoài ra, Ontario cũng sẽ ưu tiên cấp PAL và Study Permit cho những du học sinh theo học các chương trình có nhu cầu nhân lực cao như: Skilled Trades, Health Human Resources, STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics), Hospitality, Childcare.
Một số điểm quan trọng khác trong thông báo của Ontario:
+ Các trường không được nhận nhiều hơn mức du học sinh đã nhận vào học năm 2023.
+ Ưu tiên các chương trình tiếng Pháp.
+ Mỗi trường không được nhận du học sinh quá 55% số lượng học sinh bản địa vừa nhập học vào năm 2023 (trừ những ngành được ưu tiên).
+ 22 trên tổng 23 trường Đại học công lập sẽ vẫn nhận du học sinh theo mức đã nhận vào năm 2023 – trừ Algoma University.
+ 11 trên tổng 24 trường Cao đẳng công lập tại Ontario sẽ vẫn nhận du học sinh theo mức đã nhận vào năm 2023.
+ Việc giảm số lượng du học sinh tại Ontario sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến Public-Private Institution và Conestoga College.
British Columbia
British Columbia (B.C) đã được phân bổ cấp giấy phép học tập dành cho sinh viên hệ undergraduate là 83.000 cho năm 2024, giảm 14,5% so với khoảng 97.000 đơn đăng ký cho các chương trình undergraduate vào năm 2023. Tỉnh cho biết 53% PAL sẽ dành cho cơ sở giáo dục sau trung học công lập và 47% còn lại sẽ dành cho các cơ sở giáo dục sau trung học tư thục. Tỷ lệ phân bổ công – tư này khá đồng đều. Hơn nữa, BC cũng lưu ý rằng “dựa trên tỷ lệ được chấp nhận trước đó, chính phủ liên bang hy vọng điều này sẽ dẫn đến khoảng 50.000 đơn xin giấy phép du học được phê duyệt cho năm 2024”.
Alberta
Alberta, nơi có 11,67% dân số Canada được phân bổ giới hạn ở mức 10%, dẫn đến tổng phân bổ giấy phép học tập là 40.894.
Nova Scotia
Nova Scotia trước đó đã thông báo là tỉnh bang được phân bổ 12.900 giấy phép học tập. Tuy nhiên, dữ liệu mới của IRCC cho thấy tỉnh bang này đã được nhận thêm 7.472 giấy phép, nâng tổng số giấy phép học tập được phân bổ là 20.378. Alberta sẽ phân bổ Study Permit cho 32 cơ sở giáo dục được chỉ định (DLIs), đây là những cơ sở giáo dục sau trung học duy nhất ở Canada được phép tiếp nhận sinh viên quốc tế. 12,900 Study Permit lúc đầu dự kiến sẽ được phân bổ như sau:
+ 11.565 cho 10 trường Đại học và Cao đẳng Cộng đồng Nova Scotia
+ 710 đến 12 trường cao đẳng nghề tư nhân
+ 526 đến 9 trường ngôn ngữ
Saskatchewan
Ban đầu, Saskatchewan được phân bổ khoảng 12.000 để cấp cho sinh viên quốc tế vào năm 2024. Từ 1/4/2024, Bộ Di trú, Quốc tịch và Người tị nạn Canada IRCC đã phân bổ bổ sung thêm hơn 3.000 chỉ tiêu cho tỉnh bang này, nâng tổng phân bổ PAL của Saskatchewan lên hơn 15.054 cho năm 2024. Dựa trên tỷ lệ chấp nhận đơn xin visa du học của tỉnh bang trước đây, ước tính sẽ có khoảng 7.200 study permit sẽ được phê duyệt cho sinh viên quốc tế tại Saskatchewan trong năm 2024.
Dưới đây là phân bổ Visa du học và phê duyệt dự kiến cho các đơn đăng ký Visa du học, loại trừ học sinh tiểu học và trung học cơ sở và sinh viên học thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
Phân Bổ Sau Điều Chỉnh Ban Đầu |
Phân Bổ Cuối Cùng Sau Khi Bổ Sung cho Các Tỉnh và Vùng Có Tỷ Lệ Phê Duyệt Dưới 60% |
|||||
Tỉnh bang/Vùng lãnh thổ | Phân Bổ Cho Các Tỉnh và Vùng (A) | Số lượng Visa Học Tập Dự Kiến Được Phê Duyệt (B) | % Thay Đổi So Với Năm 2023 | Bổ Sung (C) | Phân Bổ Tổng Cộng Đã Điều Chỉnh với Bổ Sung (A+C) | Số lượng Visa Học Tập Dự Kiến Được Phê Duyệt (giống như B) |
Alberta | 40.894 | 24.537 | 10% | không áp dụng | 40.894 | 24.537 |
British Columbia | 83.000 | 49.800 | -18% | không áp dụng | 83.000 | 49.800 |
Manitoba | 15.233 | 9.140 | -10% | 3.420 | 18.652 | 9.140 |
New Brunswick | 9.279 | 5.567 | -10% | 5.372 | 14.651 | 5.567 |
Newfoundland và Labrador | 2.365 | 1.419 | 10% | 788 | 3.153 | 1.419 |
Vùng lãnh thổ Tây Bắc | 333 | 200 | 4900% | không áp dụng | 333 | 200 |
Nova Scotia | 12.906 | 7.744 | -10% | 7.472 | 20.378 | 7.744 |
Nunavut | 333 | 200 | 6567% | không áp dụng | 333 | 200 |
Ontario | 235.000 | 141.000 | -41% | không áp dụng | 235.000 | 141.000 |
Đảo Hoàng tử Edward | 2.004 | 1.202 | -10% | 308 | 2.312 | 1.202 |
Québec | 72.716 | 43.629 | 10% | 45.202 | 117.917 | 43.629 |
Saskatchewan | 12.043 | 7.226 | 10% | 3.011 | 15.054 | 7.226 |
Yukon | 417 | 250 | 205% | không áp dụng | 417 | 250 |
Tổng cộng | 486.523 | 291.914 | -28% | 65.572 | 552.095 | 291.914 |
_________________________________________________